Chế độ thai sản dành cho người lao động hiện nay.

Ngày đăng: 08/06/2021 11:04 AM

I. Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản

Điều 31 Luật BHXH 2014 quy định điều kiện để được hưởng chế độ thai sản bao gồm:

- Thứ nhất, các trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản:

Lao động nữ mang thai;

Lao động nữ sinh con;

Lao động nữ nhậnmang thai hộ; người mẹ được nhờ mang thai hộ;

Nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

Lao động nữ đang đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản;

Lao động nam có vợ sinh con (đang trong quá trình đóng BHXH).

- Thứ hai, điều kiện về thời gian đóng Bảo hiểm xã hội:

Đối với Lao động nữ sinh con; Lao động nữ nhận mang thai hộ; người mẹ được nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, NLĐ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên;

Riêng trường hợp Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên, khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của các cơ sở có thẩm quyền, thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Nếu NLĐ đáp ứng đủ 02 điều kiện về thời gian đóng BHXH nóitrên mà chấm dứt hợp đồng lao động, làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con,nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản gồm: Chế độ khi sinh con, chế độ khi nhận nuôi con nuôi, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi.

II. Các chế độ thai sản và mức hưởng thai sản dành cho Người lao động trong quá trình sinh con hiện nay

1. Chế độ khi khám thai

Theo quy định tại Điều 32 Luật BHXH 2014, Lao động nữ trong quá trình mang thai được phép nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 1 ngày. Nếu NLĐ ở xa nơi khám, chữa bệnh, hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Như vậy, mức hưởng NLĐ được hưởng khi nghỉ việc đi khám thai cụ thể như sau:

Trường hợp nghỉ khám thai đã đóng BHXH trên 06 tháng.

Mức hưởng = Số ngày nghỉ theo Luật x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai / 24).

Trong đó 100% Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản = (Mức lương đóng BHXH x số tháng đóng BHXH) / 6.

Trường hợp nghỉ khám thai khi chưa đóng BHXH đủ 06 tháng.

Mức hưởng = Số ngày nghỉ theo Luật x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đã đóng BHXH / 24).

Ví dụ: Chị A trong quá trình mang thai xin nghỉ việc đi khám thai 5 lần (5 ngày), chị A đóng BHXH từ tháng 12/2020 đến tháng 5/2021 (6 tháng) với mức lương đóng BHXH là 6.000.000 đồng / tháng. Vậy, số tiền A được hưởng khi nghỉ đi khám thai là: 5 x ((6.000.000 x 6)/6)) / 24 = 1.250.000 đồng.

Điều 33 Luật BHXH 2014, quy định lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lýtheo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền:

10 ngày (thai dưới 05 tuần tuổi);

20 ngày (thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi);

40 ngày (thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi);

50 ngày (thai từ 25 tuần tuổi trở lên).

Cụ thể, mức hưởng NLĐ được hưởng khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý được quy định như sau:

Trường hợp đã đóng BHXH đủ 6 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ:

Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ / 30.

Trường hợp thời điểm nghỉ hưởng chế độ khi chưa đóng BHXH đủ 06 tháng

Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đã đóng BHXH / 30

Ví dụ: Chị A tham gia BHXH từ tháng 2019, đến tháng 8/2020 chị A sảy thai khi thai 13 tuần tuổi và được nghỉ 20 ngày. Tiền lương bình quân đóng BHXH của chị A từ tháng 02/2020 đến hết tháng 7/2020 là 6.000.000 triệu đồng. Do đó, trong thời gian 20 ngày nghỉ do sẩy thai, chị A được hưởng tiền thai sản là: (6.000.000/30 ngày) x 20 = 4.000.000 đồng / 20 ngày.

2. Chế độ sinh con

Điều 34 Luật BHXH 2014 quy định về thời gian được hưởng chế độ sinh con bao gồm:

Đối với lao động nữ: Tổng thời gian nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng (thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng). Trường hợp sinh đôi trở lên cứ mỗi con, tính từ con thứ hai người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Như vậy mức hưởng chế độ sinh con đối với lao động nữ được tính như sau:

Mức hưởng 01 tháng dành cho lao động nữ = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Ví dụ: Chị A dự kiến sinh con vào ngày 12/4/2021, quá trình đóng BHXH của chị A như sau:

Tháng 11/2020 đến tháng 2/2021 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 6.000.000 đồng/tháng. Từ tháng 3/2021 đến tháng 4/2021, đóng BHXH mới mức lương 7.000.000 đồng/ tháng.   Như vậy, mức hưởng chế độ sinh con 1 tháng của chị A = ((6.000.000 x 4) + (7.000.000 x 2)) / 6 = 6.333.000 đồng. Do đó, số tiền chị A được hưởng khi nghỉ thai sản 06 tháng khi sinh con = 6.333.000 đồng x 6 = 38.000.000 đồng.

Đối với lao động nam: thời gian nghỉ việc hưởng chế độ sinh con được quy định cụ thể như sau:

Mức hưởng = Số ngày nghỉ việc  x  (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ / 24)

Trường hợp khi NLĐ nghỉ mà chưa đóng BHXH đủ 06 tháng thì tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đã đóng BHXH.

Ví dụ: Anh A được nghỉ 5 ngày làm việc, anh A đóng BHXH từ tháng 12/2020 đến tháng 5/2021 với mức lương 6.000.000 đồng. Vậy số tiền anh A được hưởng chế độ sinh con là: 5 x ((6.000.000 x 6)/6) / 24 = 1.250.000 đồng.

3. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh sản

Điều 41 Luật BHXH 2014 quy định: Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật BHXH 2014, nếu trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe còn chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh do NSDLĐ và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định.Tuy nhiên, trong trường hợp Cơ sở lao động chưa thành lập đơn vị Công đoàn cơ sở thì do NSDLĐ quyết định. Cụ thể như sau:

Tối đa 10 ngày (sinh một lần từ hai con trở lên);

Tối đa 07 ngày (sinh con phải phẫu thuật);

Tối đa 05 ngày (các trường hợp khác theo quy định của pháp luật).

Như vậy, Tiền dưỡng sức sau sinh = Số ngày nghỉ dưỡng sức x 30% x (Mức lương cơ sở). Trong đó, mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP hiện nay là: 1.490.000 đồng.

Ví dụ: Chị A thuộc trường hợp sinh đôi, ngày 12/3/2021 chị hết thời gian nghỉ 06 tháng thai sản, nhưng do sức khỏe còn chưa hồi phục nên chị A quyết định xin nghỉ dưỡng sức sau sinh, theo quy định vì sinh từ hai con trở lên nên chị A được nghỉ thêm 10 ngày. Vậy số tiền dưỡng sức sau sinh chị A được hưởng là: 10 x 30% x 1.490.000 = 4.470.000 đồng.

4. Trợ cấp một lần khi sinh con

 Điều 38 Luật BHXH 2014 quy định về mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con cụ thể như sau:

Đối với lao động nữ: hưởng trợ cấp một lần khi sinh con bằng 02 lần mức lương cơ sở.

Đố với lao động nam: trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở (trường hợp áp dụng khi chỉ có cha tham gia BHXH).

Như vậy, mức hưởng trợ cấp 01 lần khi sinh con mà Người lao động được hưởng là: 1.490.000 x 2 = 2.980.000 đồng / mỗi con.

Trên đây các quy định của pháp luật về chế độ thai sản mà Người lao động được hưởng trong quá trình mang thai và sinh con hiện nay. Trường hợp cần tư vấn, hỗ trợ pháp lý, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Văn phòng Luật sư Xuân Phú để được giải đáp.

Trân trọng!

Kim Anh

 

 

 

 

 

 

Chia sẻ:
Bài viết khác:
Zalo
Hotline